Các loài Chi Xương bồ

Hiện tại vẫn chưa có thống nhất về số loài mà chi này có, đặc biệt liên quan tới Acorus calamus, một số tác giả cho rằng nó cũng là Acorus americanus.

Theo IPNI, chi này chứa khoảng 7-9 loài, còn theo APG II thì nó chứa khoảng 2-4 loài. Số liệu dưới đây dẫn theo cơ sở dữ liệu của IPNI.

  • Acorus americanus (Raf.) Raf.? (còn gọi là A. calamus thứ americanus) - xương bồ Bắc Mỹ; dạng lưỡng bội hữu sinh (2n = 24); có tại khu vực Alaska, Canada và miền bắc Hoa Kỳ. Các dạng lưỡng bội có tại Siberi và khu vực ôn đới châu Á có thể thuộc về loài này, nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ (Quần thực vật Bắc Mỹ). Gần đây, nó được coi là loài riêng biệt, theo như trang Web của Quần thực vật Bắc Mỹ.
  • Acorus angustatus (đồng nghĩa: A. triqueter, A. calamus thứ angustatus). Dạng tứ bội hữu sinh (4n=48), có tại Đông Á, Nhật Bản và Đài Loan.
  • Acorus asiaticus
  • Acorus calamus L. (đồng nghĩa: A. angustifolius, A. aromaticus, A. belangeri, A. casia, A. commersonii, A. commutatus, A. elatus, A. europaeus, A. flexuosus, A. floridanus, A. griffithii, A. nilaghirensis, A. odoratus, A. spurius, A. tatarinowii, A. terrestris, A. triqueter, A. undulatus, A. verus) – Người Trung Quốc gọi là xương bồ, xương bặc còn tại Việt Nam gọi là thủy xương bồ hay bồ bồ núi; dạng tam bội vô sinh (3n = 36); có lẽ có nguồn gốc gieo trồng. Nó có nguồn gốc châu Âu, ôn đới miền núi thuộc Ấn ĐộHimalaya cũng như miền nam châu Á, được gieo trồng rộng rãi và thích nghi với thủy thổ ở nhiều nơi.
  • Acorus cochinchinensis: có nguồn gốc Nam Bộ, Việt Nam.
  • Acorus gramineus Sol. ex Aiton (đồng nghĩa: A. humilis, A. macrospadiceus, A. pusillus) – Người Trung Quốc gọi là kim tiền bồ còn người Việt gọi là thạch xương bồ hay xương bồ, thủy xương bồ lá to; dạng lưỡng bội hữu sinh (2n = 18); có tại Himalaya tới Nhật Bản, Myanmar, Thái Lan, Philippines.
  • Acorus latifolius Z.Y.Zhu: có nguồn gốc Trung Quốc.
  • Acorus rumphianus (đồng nghĩa: A. terrestris)?
  • Acorus xiangyeus Z.Y.Zhu: có nguồn gốc Trung Quốc.
Thủy xương bồ

Các loài Acorus có từ châu Âu, Trung Quốc và Nhật Bản cũng được gieo trồng tại Hoa Kỳ.

Tuy nhiên, tại thời điểm năm 2016, Kew Checklist chỉ công nhận 2 loài, với một trong đó có 3 thứ:[2]

  • Acorus calamus L. – Dạng tam bội vô sinh (3n = 36); có lẽ có nguồn gốc từ gieo trồng. Loài bản địa châu Âu, vùng ôn đới thuộc Ấn Độ, HimalayaNam Á, gieo trộng và tự nhiên hóa ở nhiều nơi.
    • Acorus calamus var. americanus Raf. - Canada, miền bắc Hoa Kỳ, khu vực Buryatiya thuộc Nga.
    • Acorus calamus var. angustatus Besser - Siberia, Trung Quốc, Viễn Đông Nga, Nhật Bản, Triều Tiên, Mông Cổ, Himalaya, tiểu lục địa Ấn Độ, Đông Dương, Philippines, Indonesia.
    • Acorus calamus var. calamus - Siberia, Viễn Đông Nga, Mông Cổ, Mãn Châu, Triều Tiên, Himalaya; tự nhiên hóa tại châu Âu, Bắc Mỹ, Java và New Guinea.
  • Acorus gramineus Sol. ex Aiton – Dạng nhị bội hữu sinh (2n = 18); - Trung Quốc, Himalaya, Nhật Bản, Triều Tiên, Đông Dương, Philippines, Primorye thuộc Nga.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Chi Xương bồ http://delta-intkey.com/angio/www/acoracea.htm http://www.woodlotalt.com/publications/BotNotesv1n... http://www.accessdata.fda.gov/scripts/cdrh/cfdocs/... http://www.amjbot.org/content/98/4/704.full http://www.bioone.org/doi/abs/10.3417/2010023 //dx.doi.org/10.3417%2F2010023 //dx.doi.org/10.3732%2Fajb.1000404 http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=1&... http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=1&... http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=2&...